Nếu bạn đang tìm kiếm phần mềm trắc địa, các thông tin liên quan về máy móc đo đạc, trắc địa cho dự án của mình bạn đã tìm đúng kho lưu trữ! Trong quá trình sử dụng máy và cài đặt phần mềm, nếu gặp bất cứ vấn đề gì hãy liên lạc với chúng tôi qua số Hotline 0913. 051.734 để được hỗ trợ!
Cùng tìm hiểu dấu hiệu – nguyên nhân – giải pháp, dựa trên tiêu chuẩn Việt Nam và khuyến nghị từ Leica, Trimble, Topcon,...!
1. Dấu hiệu nhận biết đường chuyền bị khép sai
- Sai số khép góc và cạnh vượt chuẩn TCVN 9398:2012 hoặc TCVN 8240-2.
- Điểm cuối không trùng điểm đầu, sai lệch tăng dần theo chiều đường chuyền.
- Residual sau bình sai cao bất thường (một hoặc nhiều cạnh “vọt giá trị”).
- Các điểm bố trí (stakeout) bị lệch đồng loạt theo một hướng, không ngẫu nhiên.
- Khi xuất dữ liệu sang CAD/GIS, hệ thống điểm không trùng với hồ sơ thiết kế.
- Chủ đầu tư/TVGS yêu cầu kiểm tra lại toàn bộ mốc hoặc đo lại tuyến khống chế.
.png)
2. Nguyên nhân gây sai số đường chuyền
2.1 Thiết lập trạm máy không chuẩn (nguyên nhân phổ biến nhất)
- Dọi tâm lệch 2–3 mm → sai số lan truyền theo chuỗi cạnh.
- Cân bằng bọt thủy điện tử chưa chính xác.
- Nhập sai IH (chiều cao máy) hoặc CH (chiều cao gương).
Theo Leica Geosystems: 70–80% sai số đường chuyền bắt nguồn từ bước thiết lập trạm.
2.2 Đo góc – đo cạnh không tuân thủ quy trình chuẩn
- Không đảo ống Face I – Face II.
- Không đo lặp hoặc số vòng đo quá ít → góc đóng không khớp.
- Đặt gương chưa chắc, gương rung khi có gió.
TCVN 9398:2012 yêu cầu đo lặp, kiểm tra góc đóng và sai số cạnh trước khi chấp nhận số liệu.
2.3 Mốc khống chế ngoài thực địa không ổn định
- Mốc cũ bị lún, xô lệch do thi công hoặc tác động cơ học.
- Sào gương đặt trên nền đất yếu → gây sai cao độ và phương vị.
- Mốc không được bảo vệ đúng quy định.
2.4 Sai hệ tọa độ – sai tham số biến đổi
- Chọn sai múi chiếu VN-2000 (3° hoặc 6°).
- Sai zone, nhầm ellipsoid (WGS84 ↔ VN2000).
- Sai bộ 7 tham số Helmert khi chuyển đổi dữ liệu RTK – TPS.
- Kết hợp lẫn lộn dữ liệu GPS tĩnh, RTK, đường chuyền mà không hiệu chỉnh thống nhất.
2.5 Bình sai sai cách hoặc không bình sai
- Chỉ tính toán thủ công theo chuỗi cạnh → không kiểm soát trọng số.
- Không kiểm tra residual, không đánh giá độ tin cậy của mạng.
- Không có điểm kiểm tra độc lập để xác thực kết quả.
Trimble Business Center, Leica Infinity, CHC CGO đều yêu cầu bình sai mọi loại đường chuyền trước khi sử dụng.
3. Cách khắc phục sai số đường chuyền khép
3.1. Chuẩn hóa bước thiết lập trạm
- Dọi tâm chính xác, sai lệch cho phép ở mức mm (theo yêu cầu độ chính xác lưới).
- Cân bằng máy bằng bọt thủy điện tử đạt trạng thái ổn định trước khi đo.
- Kiểm tra và nhập đúng IH (Instrument Height) và CH (Target Height) trước mỗi cạnh đo.
- Đảm bảo gương đứng thẳng, chân sào cố định, tránh rung lắc trong suốt quá trình đo.
Theo hướng dẫn thiết lập trạm trong Leica Survey Field Guidelines và Trimble Access General Survey User Guide, sai số thiết lập trạm là một trong các nguồn sai số hệ thống ảnh hưởng trực tiếp đến toàn bộ mạng lưới.
3.2. Tuân thủ quy trình đo góc – đo cạnh
- Thực hiện đo đảo ống đầy đủ (Face I – Face II) để khử sai số trục và sai số collimation.
- Thực hiện đo lặp (measure rounds) theo yêu cầu độ chính xác của lưới, năng lực thiết bị và điều kiện thi công
- (trong thực tế lưới công trình thường áp dụng từ 2 vòng trở lên như một biện pháp đo an toàn).
- Kiểm tra góc đóng ngay tại hiện trường để phát hiện sớm sai lệch.
- Đo cạnh ngược (back distance) khi cần xác minh độ ổn định của phép đo.
Theo Trimble Field Systems – Trimble Access Help Portal (Measure Rounds), phần mềm cho phép đo nhiều vòng quan sát; số vòng và cách áp dụng do người dùng quyết định dựa trên yêu cầu khảo sát, không có giá trị cố định áp đặt từ nhà sản xuất.
3.3. Kiểm tra và bảo vệ mốc khống chế
- Kiểm nghiệm tình trạng mốc trước khi đặt máy.
- Loại bỏ các mốc có dấu hiệu dịch chuyển, lún, nứt hoặc đặt trên nền không ổn định.
- Lập biên bản hiện trạng mốc để TVGS / Chủ đầu tư xác nhận trước khi đo.
TCVN 9398:2012 nhấn mạnh vai trò của mốc khống chế ổn định trong việc đảm bảo độ tin cậy của kết quả đo trắc địa công trình.
3.4. Chuẩn hóa hệ tọa độ khi xử lý số liệu
- Kiểm tra thống nhất múi chiếu, zone, ellipsoid trước khi trút và xử lý dữ liệu.
- Thống nhất toàn bộ chuỗi dữ liệu: GNSS → Toàn đạc (TPS) → CAD → BIM.
- Sử dụng bộ 7 tham số chuyển đổi do cơ quan chuyên môn hoặc hồ sơ dự án cung cấp, không tự suy đoán hoặc nội suy.
Sai hệ tọa độ hoặc sai tham số chuyển đổi là nguyên nhân phổ biến gây sai số hệ thống, thường khó phát hiện nếu không có điểm kiểm tra độc lập.
3.5. Bình sai đầy đủ và đánh giá sai số mạng lưới
- Thực hiện bình sai bằng phần mềm chuyên dụng: Leica Infinity / Leica Geo Office (LGO),Trimble Business Center (TBC),Topcon MAGNET,CHC CGO,...
- Kiểm tra residual (phần dư) sau bình sai; nếu một cạnh hoặc một góc có phần dư bất thường → cần đo kiểm lại.
- So sánh kết quả với điểm kiểm tra độc lập để kết luận mạng lưới đạt hay không đạt yêu cầu kỹ thuật.
Các hãng lớn như Leica và Trimble đều khuyến nghị mọi đường chuyền và mạng lưới phải được bình sai để đánh giá độ tin cậy, thay vì sử dụng trực tiếp số liệu đo thô.
>>> Hướng dẫn của các hãng lớn cung cấp nguyên lý và công cụ đo. Việc lựa chọn số vòng đo, mức lặp và quy trình chi tiết phải phù hợp với yêu cầu độ chính xác của lưới và điều kiện thi công thực tế, không tồn tại một con số cố định áp dụng cho mọi công trình.
>>> Nguồn tham khảo:
- TCVN 9398:2012 – Công tác trắc địa trong xây dựng công trình
- TCVN 8240-2:2009 – Đo và xử lý số liệu trắc địa
- QCVN độ chính xác trắc địa công trình
- Leica Geosystems – Survey Field Guidelines
- Trimble – Traverse Measurement & Adjustment Manuals
- Topcon – Total Station Observation Principles
- CHCNav CGO User Manual – Network Adjustment
- Trắc địa công trình – ĐH Mỏ Địa Chất
- Surveying: Theory & Practice – Ghilani & Wolf
- Survey Adjustments – Paul R. Wolf




