Nếu bạn đang tìm kiếm phần mềm trắc địa, các thông tin liên quan về máy móc đo đạc, trắc địa cho dự án của mình bạn đã tìm đúng kho lưu trữ! Trong quá trình sử dụng máy và cài đặt phần mềm, nếu gặp bất cứ vấn đề gì hãy liên lạc với chúng tôi qua số Hotline 0913. 051.734 để được hỗ trợ!
1. Hệ tọa độ HN-72
Hệ toạ độ HN-72 được ban hành theo Quyết định số 245/QĐ-TTg ngày 05/9/1972 củaThủ tướng Chính phủ và bao gồm 2 hệ tách rời nhau:
- Hệ quy chiếu độ cao: Là mặt Quasigeoid Việt Nam (mặt nước biển trung bình) đi qua 1 điểm được định nghĩa là gốc độ cao có cao độ: 0.0m (điểm đặt tại đảo Hòn Dấu - Hải Phòng).
- Hệ quy chiếu tọa độ có:
+ Ellipxoid quy chiếu là Ellipxoid Krasovski
Bán trục lớn: a = 6378.245; độ dẹt: f = 1/298.3
+ Điểm gốc định vị Ellipxoid quy chiếu: Tại Hà Nội (định vị theo giá trị quy ước tọa độ được truyền từ Trung Quốc sang).
+ Phép chiếu: Lưới chiếu hình trụ ngang đồng góc Gauss-Kruger.(hình 1)
Nếu chia theo múi chiếu 60 thì nước ta (lãnh thổ, lãnh hải và các hải đảo) nằm trên múi chiếu có số thứ tự là N018, N019, N020 ứng với kinh tuyến trục là 1050, 1110, 1170,
2. Hệ tọa độ VN-2000
Hệ toạ độ VN-2000 được ban hành theo Quyết định số 83/2000/QĐ-TTg ngày12/7/2000 của Thủ tướng Chính phủ cụ thể như sau:
a) Ellipxoid quy chiếu: WGS 84 toàn cầu có kích thước như sau:
Bán trục lớn: a = 6.378.137,000m; Độ dẹt: f = 1/298,257223563
b) Điểm gốc tọa độ phẳng quốc gia: Điểm N00 đặt trong khuôn viên Viện Nghiên cứu Địa chính, đường Hoàng Quốc Việt, Hà Nội.
c) Lưới chiếu tọa độ phẳng cơ bản: Lưới chiếu hình trụ ngang đồng góc UTM quốc tế;
- Hệ quy chiếu độ cao: Gốc độ cao có cao độ: 0.0m (Điểm đặt tại đảo Hòn Dấu - Hải Phòng).
- Phép chiếu: Phép chiếu U.T.M: Lưới chiếu hình trụ ngang đồng góc. Bản chất cũng như phép chiếu Gaux-Kriugơ trong hệ tọa độ HN-72 nhưng chỉ khác nhau tỷ lệ chiếu m0 trên kinh tuyến trục của các múi chiếu 60. Trong phép chiếu U.T.M m0=0,9996 còn đối với phép chiếu Gaux-Kriugơ thì m0=1
>>> Hệ VN-2000 có nhiều ưu việt hơn HN-72 thể hiện ở các điểm:
- Phép chiếu có hệ số biến dạng chiều dài nhỏ hơn
- Ellipxoid quy chiếu được định vị phù hợp với lãnh thổ nước ta hơn.
- Việc Ellipxoid quy chiếu là Ellipxoid WGS-84 cũng phù hợp hơn bởi vì nó là Ellipxoid quy chiếu toàn cầu và được sử dụng cho các hệ thống định vị vệ tinh.
3. Cách chuyển đổi các hệ tọa độ
Việc chuyển đổi tọa độ từ HN-72 sang VN-2000 được thực hiện bằng phần mềm Geotool-1.2 của Bộ Tài nguyên và Môi trường. Quan trọng nhất là nhận biết được đó là hệ tọa độ nào. Do hệ quy chiếu VN- 2000 và HN-72 khác nhau cả kích thước, định vị Ellipxoid quy chiếu và phép chiếu nên dẫn đến sự khác nhau về số liệu tọa độ. Nếu cùng là tọa độ Quốc gia thì giữa hệ tọa độ HN-72 (kinh tuyến trục 1080) và tọa độ VN 2000 (kinh tuyến trục 107045') có chênh lệch về tọa độ X không đáng kể, tọa độ Y chênh lệch khoảng 27km.
Ngoài ra, trước đây trong miền Nam cũng thường dùng tọa độ UTM để đo vẽ và sử dụng bản đồ tỷ lệ 1/50.0000. Hệ UTM dùng múi chiếu 48 (kinh tuyến 1050) hoắc múi 49 (kinh tuyến 1110).
Chuyển đổi hệ tọa độ UTM sang VN-2000 theo quy trình sau: Trước tiên, chuyển đổi từ UTM sang VN-2000 múi chiếu 60 với kinh tuyến tương ứng theo gia số như sau:
- Với múi 48 (Kinh tuyến 1050):
X (VN 2000) = X(UTM) + 432.19m
Y (VN 2000) = Y(UTM) - 618.67m
- Với múi 49 (Kinh tuyến 1110):
X (VN 2000) = X(UTM) + 432.19m
Y (VN 2000) = Y(UTM) - 618.67m
Sau đó dùng phần mềm Geotool 1.2 để chuyển về hệ tọa độ VN-2000 với múi chiếu 107045'.
4. Kinh tuyến trung ương của hệ tọa độ VN - 2000 các tỉnh
63 tỉnh thành ở Việt Nam có một kinh tuyến trung ương nhất định. Nó được quy định tại thông tư 15/2013/TT-BTNMT ngày 21 tháng 6 năm 2013 của Bộ Tài Nguyên và Môi trường.
Kinh tuyến trung ương từng tỉnh ứng với hệ số biến dạng K tại kinh tuyến là 1 và tại vùng 2 biên tương ứng là 0.999
Sau đây là danh sách kinh tuyến trung ương hệ VN - 2000 các tỉnh:
TT | Tỉnh, Thành phố | Kinh độ | TT | Tỉnh, Thành phố | Kinh độ |
1 | An Giang | 104045′ | 33 | Lâm Đồng | 107045′ |
2 | Bà Rịa – Vũng Tàu | 107045′ | 34 | Long An | 105045′ |
3 | Bạc Liêu | 105000′ | 35 | Nam Định | 105030′ |
4 | Bắc Cạn | 106030′ | 36 | Ninh Bình | 105000′ |
5 | Bắc Giang | 107000′ | 37 | Ninh Thuận | 108015′ |
6 | Bắc Ninh | 105030′ | 38 | Nghệ An | 104045′ |
7 | Bến Tre | 105045′ | 39 | Phú Thọ | 104045′ |
8 | Bình Dương | 105045′ | 40 | Phú Yên | 108030′ |
9 | Bình Định | 108015′ | 41 | Quảng Bình | 106000′ |
10 | Bình Phước | 106015′ | 42 | Quảng Nam | 107045′ |
11 | Bình Thuận | 108030′ | 43 | Quảng Ninh | 107045′ |
12 | Cà Mau | 104030′ | 44 | Quảng Ngãi | 108000′ |
13 | Cao Bằng | 105045′ | 45 | Quảng Trị | 106015′ |
14 | Đắc Nông | 108030′ | 46 | Sóc Trăng | 105030′ |
15 | Đắk Lắk | 108030′ | 47 | Sơn La | 104000′ |
16 | Điện Biên | 103000′ | 48 | Tây Ninh | 105030′ |
17 | Đồng Nai | 107045′ | 49 | Tiền Giang | 105045′ |
18 | Đồng Tháp | 105000′ | 50 | TP. Cần Thơ | 105000′ |
19 | Gia Lai | 108030′ | 51 | TP. Đà Nẵng | 107045′ |
20 | Hà Giang | 105030′ | 52 | TP. Hà Nội | 105000′ |
21 | Hà Nam | 105000′ | 53 | TP. Hải Phòng | 105045′ |
22 | Hà Tĩnh | 105030′ | 54 | TP. Hồ Chí Minh | 105045′ |
23 | Hải Dương | 105030′ | 55 | Tuyên Quang | 106000′ |
24 | Hậu Giang | 105000′ | 56 | Thái Bình | 105030′ |
25 | Hoà Bình | 106000′ | 57 | Thái Nguyên | 106030′ |
26 | Hưng Yên | 105030′ | 58 | Thanh Hoá | 105000′ |
27 | Kiên Giang | 104030′ | 59 | Thừa Thiên – Huế | 107000′ |
28 | Kon Tum | 107030′ | 60 | Trà Vinh | 105030′ |
29 | Khánh Hoà | 108015′ | 61 | Vĩnh Long | 105030′ |
30 | Lai Châu | 103000′ | 62 | Vĩnh Phúc | 105000′ |
31 | Lạng Sơn | 107015′ | 63 | Yên Bái | 104045′ |
32 | Lào Cai | 104045′ |
Trong ngành trắc địa, việc am hiểu và sử dụng đúng cách các hệ tọa độ rất quan trọng. Nó ảnh hưởng rất lớn đến tính chính xác của công việc. Do đó, việc nắm được những thông tin cơ bản về các hệ tọa độ trong trắc địa đang sử dụng sẽ giúp cho công tác làm trắc địa thuận lợi và hiệu quả hơn.