add cart 0
12:00:00   15/04/2021

Nếu bạn đang tìm kiếm phần mềm trắc địa, các thông tin liên quan về máy móc đo đạc, trắc địa cho dự án của mình bạn đã tìm đúng kho lưu trữ! Trong quá trình sử dụng máy và cài đặt phần mềm, nếu gặp bất cứ vấn đề gì hãy liên lạc với chúng tôi qua số Hotline 0913. 051.734 để được hỗ trợ!

Hệ tọa độ là phương tiện để biểu diễn vị trí các điểm trên mặt đất, ngoài không gian theo những quy định, quy ước nhất định. Các hệ tọa độ lại được xây dựng trong một hệ quy chiếu nhất định. Vì vậy, cùng là tọa độ của một điểm nhưng ở các hệ quy chiếu khác nhau sẽ có giá trị khác nhau. Xác định hệ quy chiếu chính là xác định hình dạng, kích thước, các thông số vật lý của trái đất và định vị mô hình trái đất đó sao cho phù hợp với lãnh thổ (hoặc khu vực) nào đó. 

1. Hệ tọa độ HN-72

Hệ toạ độ HN-72 được ban hành theo Quyết định số 245/QĐ-TTg ngày 05/9/1972 củaThủ tướng Chính phủ và bao gồm 2 hệ tách rời nhau:
- Hệ quy chiếu độ cao: Là mặt Quasigeoid Việt Nam (mặt nước biển trung bình) đi qua 1 điểm được định nghĩa là gốc độ cao có cao độ: 0.0m (điểm đặt tại đảo Hòn Dấu - Hải Phòng).
- Hệ quy chiếu tọa độ có:
+ Ellipxoid quy chiếu là Ellipxoid Krasovski
Bán trục lớn: a = 6378.245; độ dẹt: f = 1/298.3
+ Điểm gốc định vị Ellipxoid quy chiếu: Tại Hà Nội (định vị theo giá trị quy ước tọa độ được truyền từ Trung Quốc sang).
+ Phép chiếu: Lưới chiếu hình trụ ngang đồng góc Gauss-Kruger.(hình 1)
Nếu chia theo múi chiếu 60 thì nước ta (lãnh thổ, lãnh hải và các hải đảo) nằm trên múi chiếu có số thứ tự là N018, N019, N020 ứng với kinh tuyến trục là 1050, 1110, 1170,

2. Hệ tọa độ VN-2000




Hệ toạ độ VN-2000 được ban hành theo Quyết định số 83/2000/QĐ-TTg ngày12/7/2000 của Thủ tướng Chính phủ cụ thể như sau:

a) Ellipxoid quy chiếu: WGS 84 toàn cầu có kích thước như sau:

Bán trục lớn: a = 6.378.137,000m; Độ dẹt: f = 1/298,257223563

b) Điểm gốc tọa độ phẳng quốc gia: Điểm N00 đặt trong khuôn viên Viện Nghiên cứu Địa chính, đường Hoàng Quốc Việt, Hà Nội.

c) Lưới chiếu tọa độ phẳng cơ bản: Lưới chiếu hình trụ ngang đồng góc UTM quốc tế;

- Hệ quy chiếu độ cao: Gốc độ cao có cao độ: 0.0m (Điểm đặt tại đảo Hòn Dấu - Hải Phòng).
- Phép chiếu: Phép chiếu U.T.M: Lưới chiếu hình trụ ngang đồng góc.  Bản chất cũng như phép chiếu Gaux-Kriugơ trong hệ tọa độ HN-72 nhưng chỉ khác nhau tỷ lệ chiếu m0 trên kinh tuyến trục của các múi chiếu 60. Trong phép chiếu U.T.M m0=0,9996 còn đối với phép chiếu Gaux-Kriugơ  thì m0=1

>>>  Hệ VN-2000 có nhiều ưu việt hơn HN-72 thể hiện ở các điểm:

- Phép chiếu có hệ số biến dạng chiều dài nhỏ hơn 
- Ellipxoid quy chiếu được định vị phù hợp với lãnh thổ nước ta hơn.
- Việc Ellipxoid quy chiếu là Ellipxoid WGS-84 cũng phù hợp hơn bởi vì nó là Ellipxoid quy chiếu toàn cầu và được sử dụng cho các hệ thống định vị vệ tinh. 

3. Cách chuyển đổi các hệ tọa độ


Việc chuyển đổi tọa độ từ HN-72 sang VN-2000 được thực hiện bằng phần mềm Geotool-1.2 của Bộ Tài nguyên và Môi trường. Quan trọng nhất là nhận biết được đó là hệ tọa độ nào. Do hệ quy chiếu VN- 2000 và HN-72 khác nhau cả kích thước, định vị Ellipxoid quy chiếu và phép chiếu nên dẫn đến sự khác nhau về số liệu tọa độ. Nếu cùng là tọa độ Quốc gia thì giữa hệ tọa độ HN-72 (kinh tuyến trục 1080) và tọa độ VN 2000 (kinh tuyến trục 107045') có chênh lệch về tọa độ X không đáng kể, tọa độ Y chênh lệch khoảng 27km.

Ngoài ra, trước đây trong miền Nam cũng thường dùng tọa độ UTM để đo vẽ và sử dụng bản đồ tỷ lệ 1/50.0000. Hệ UTM dùng múi chiếu 48 (kinh tuyến 1050) hoắc múi 49 (kinh tuyến 1110).
Chuyển đổi hệ tọa độ UTM sang VN-2000 theo quy trình sau: Trước tiên, chuyển đổi từ UTM sang VN-2000 múi chiếu 60 với kinh tuyến tương ứng theo gia số như sau:

- Với múi 48 (Kinh tuyến 1050):
X (VN 2000) = X(UTM) + 432.19m
Y (VN 2000) = Y(UTM) - 618.67m
- Với múi 49 (Kinh tuyến 1110):
X (VN 2000) = X(UTM) + 432.19m
Y (VN 2000) = Y(UTM) - 618.67m

Sau đó dùng phần mềm Geotool 1.2 để chuyển về hệ tọa độ VN-2000 với múi chiếu 107045'.



4. Kinh tuyến trung ương của hệ tọa độ VN - 2000 các tỉnh


63 tỉnh thành ở Việt Nam có một kinh tuyến trung ương nhất định. Nó được quy định tại thông tư 15/2013/TT-BTNMT ngày 21 tháng 6 năm 2013 của Bộ Tài Nguyên và Môi trường. 

Kinh tuyến trung ương từng tỉnh ứng với hệ số biến dạng K tại kinh tuyến là 1 và tại vùng 2 biên tương ứng là 0.999

Sau đây là danh sách kinh tuyến trung ương hệ VN - 2000 các tỉnh:


TT Tỉnh, Thành phố Kinh độ TT Tỉnh, Thành phố Kinh độ
1 An Giang 104045′ 33 Lâm Đồng 107045′
2 Bà Rịa – Vũng Tàu 107045′ 34 Long An 105045′
3 Bạc Liêu 105000′ 35 Nam Định 105030′
4 Bắc Cạn 106030′ 36 Ninh Bình 105000′
5 Bắc Giang 107000′ 37 Ninh Thuận 108015′
6 Bắc Ninh 105030′ 38 Nghệ An 104045′
7 Bến Tre 105045′ 39 Phú Thọ 104045′
8 Bình Dương 105045′ 40 Phú Yên 108030′
9 Bình Định 108015′ 41 Quảng Bình 106000′
10 Bình Phước 106015′ 42 Quảng Nam 107045′
11 Bình Thuận 108030′ 43 Quảng Ninh 107045′
12 Cà Mau 104030′ 44 Quảng Ngãi 108000′
13 Cao Bằng 105045′ 45 Quảng Trị 106015′
14 Đắc Nông 108030′ 46 Sóc Trăng 105030′
15 Đắk Lắk 108030′ 47 Sơn La 104000′
16 Điện Biên 103000′ 48 Tây Ninh 105030′
17 Đồng Nai 107045′ 49 Tiền Giang 105045′
18 Đồng Tháp 105000′ 50 TP. Cần Thơ 105000′
19 Gia Lai 108030′ 51 TP. Đà Nẵng 107045′
20 Hà Giang 105030′ 52 TP. Hà Nội 105000′
21 Hà Nam 105000′ 53 TP. Hải Phòng 105045′
22 Hà Tĩnh 105030′ 54 TP. Hồ Chí Minh 105045′
23 Hải Dương 105030′ 55 Tuyên Quang 106000′
24 Hậu Giang 105000′ 56 Thái Bình 105030′
25 Hoà Bình 106000′ 57 Thái Nguyên 106030′
26 Hưng Yên 105030′ 58 Thanh Hoá 105000′
27 Kiên Giang 104030′ 59 Thừa Thiên – Huế 107000′
28 Kon Tum 107030′ 60 Trà Vinh 105030′
29 Khánh Hoà 108015′ 61 Vĩnh Long 105030′
30 Lai Châu 103000′ 62 Vĩnh Phúc 105000′
31 Lạng Sơn 107015′ 63 Yên Bái 104045′
32 Lào Cai 104045′      
 
Trong ngành trắc địa, việc am hiểu và sử dụng đúng cách các hệ tọa độ rất quan trọng. Nó ảnh hưởng rất lớn đến tính chính xác của công việc. Do đó, việc nắm được những thông tin cơ bản về các hệ tọa độ trong trắc địa đang sử dụng sẽ giúp cho công tác làm trắc địa thuận lợi và hiệu quả hơn.




 
Số điện thoại
Chat Zalo